1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng
Từ ngày 26/3/2023, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (QCVN 02:2022/BXD) ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BXD bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, quy chuẩn kỹ thuật này quy định các số liệu điều kiện tự nhiên áp dụng trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.
Trong một số trường hợp riêng biệt, cho phép sử dụng số liệu gió, động đất và các số liệu điều kiện tự nhiên khác dùng trong xây dựng được cung cấp bởi cơ quan chuyên môn nhà nước có thẩm quyền như: Viện Khoa học khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu hoặc Tổng cục khí tượng thủy văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Vật lý địa cầu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam... đối với một số công trình cụ thể khi có luận chứng, nêu rõ các cơ sở khoa học của các số liệu áp dụng, gửi Bộ Xây dựng.
Quy chuẩn QCVN 02:2022/BXD áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
2. Hòa Bình ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
Bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được ban hành kèm theo Quyết định 04/2023/QĐ-UBND bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2023.
Theo đó, gồm bảng giá xây dựng mới nhà ở; bảng giá xây dựng mới nhà chung cư, nhà biệt thự và nhà kho, xưởng sản xuất; bảng tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà; bảng tính đơn giá nhân công xây dựng. Đơn cử như sau:
- Đối với nhà ở riêng lẻ (kết cấu xây gạch, bê tông cốt thép): 3.341.000 đồng/m2 với nhà ở 1 tầng, tường xây gạch, mái lợp tôn hoặc ngói; 4.993.000 đồng/m2 với nhà ở 1 tầng, tường xây gạch, kết cấu khung chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ; 4.771.000 đồng/m2 với nhà ở 1 tầng, tường xây gạch, kết cấu khung chịu lực, mái bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
- Đối với nhà ở riêng lẻ (nhà 01 tầng khác): 2.116.000 đồng/m2 với nhà kết cấu khung sắt (trồng cây cảnh, hoa các loại...) chiều cao <=4m; 7.246.000 đồng/m2 với nhà vệ sinh riêng lẻ; 2.309.000 đồng/m2 với nhà kho; 673.000 đồng/m2 với nhà ươm cây giống; 2.083.000 đồng/m2 với nhà chăn nuôi gia súc.
3. Đắk Nông quy định hệ số K điều chỉnh giá đất năm 2023
Từ ngày 06/3/2023, việc quy định hệ số điều chỉnh giá đất (K) năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo Quyết định 09/2023/QĐ-UBND.
Theo đó, Quyết định 09/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số K năm 2023 để xác định giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Hệ số K quy định tại Quyết định này được áp dụng khi:
- Xác định giá đất cụ thể trong các trường hợp sau mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
- Xác định giá đất cụ thể để tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
4. Đơn giá cây trồng để xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Thừa Thiên Huế
Quyết định 11/2023/QĐ-UBND quy định đơn giá cây trồng làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 06/3/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Theo đó, nguyên tắc bồi thường như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013; trường hợp không được bồi thường về cây trồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013.
- Đơn giá bồi thường cây trồng đã bao gồm chi phí chặt hạ, vận chuyển ra khỏi khu vực có đất bị thu hồi. Người được bồi thường được quyền tận thu toàn bộ sản phẩm, khai thác, di dời, bứng cây vào vườn ươm hoặc bán cho người có nhu cầu để bàn giao mặt bằng cho nhà nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư) có nhu cầu giữ lại cây trồng để sử dụng hoặc làm cảnh quan môi trường thì tự thỏa thuận với người được bồi thường mức hỗ trợ thêm ngoài mức bồi thường tại Quyết định này.
- Đối với cây trồng chưa có tên trong Phụ lục đơn giá bồi thường cây trồng được quy định tại Điều 4 Quyết định này thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ theo loài cây tương đương để áp đơn giá bồi thường cho phù hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thổ Kim
Link nội dung: https://pld.net.vn/chinh-sach-xay-dung-bat-dong-san-noi-bat-co-hieu-luc-tu-thang-032023-a10971.html