Theo đó, nơi cư trú được định nghĩa tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
Như vậy, từ ngày 15/8/2023 - thời điểm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực, người dân sẽ được đăng ký xe ô tô, mô tô tại công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (trước đây chỉ quy định người dân được thực hiện thủ tục đăng ký xe tại nơi mình thường trú).
Chi tiết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023
- Hình thức đăng ký xe: 2 hình thức gồm thực hiện online và trực tiếp
Cụ thể, khoản 10 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi đăng ký xe, cá nhân phải thực hiện trên Cổng dịch vụ công (bao gồm Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an).
Chỉ trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ do không có dữ liệu hoặc do lỗi kỹ thuật, thì chủ xe mới được thực hiện thủ tục đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
- Một số loại hồ sơ giấy tờ chủ xe cần chuẩn bị:
+ Giấy khai đăng ký xe: khi thực hiện trên cổng dịch vụ công, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử.
Sau khi hoàn tất quá trình khai thông tin, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email.
Nếu làm trực tiếp, thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
+ Giấy tờ của chủ xe: Nếu là người nước ngoài thì cần chứng minh thư ngoại giao, công vụ, lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú, thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.
Nếu là người Việt Nam thì dùng tài khoản VNeID mức 2, để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc CCCD/hộ chiếu. Nếu là người trong lực lượng vũ trang thì dùng chứng minh công an, quân đội, giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc Công an cấp huyện trở lên.
+ Giấy tờ của xe cần đăng ký: Cụ thể, chứng từ nguồn gốc xe: Với xe nhập khẩu, cần dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe. Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công, bán tài sản Nhà nước…
+ Cần có đầy đủ chứng từ lệ phí trước bạ: Chủ xe phải cung cấp dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ, thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sau khi chủ xe chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, có thể đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA và làm các thủ tục để được đăng ký xe tại nơi tạm trúm gồm:
+ Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng cảnh sát giao thông.
+ Công an cấp huyện nơi chủ xe tạm trú khi đăng ký xe ô tô, mô tô.
+ Công an cấp xã của các huyện/thị xã thuộc thành phố thuộc Trung ương hoặc cả huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi có xe lượng xe đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên.
* Trường hợp đặc thù:
+ Xã có số đăng ký xe mô tô dưới 150 xe/năm: Công an xã đó hoặc giao công an huyện/công an xã khác được phân cấp đăng ký xe theo cụm.
+ Xã có số đăng ký xe vượt quá khả năng: Ngoài công an xã đó trực tiếp đăng ký thì còn có thể gồm công an huyện, công an xã liền kề.
- Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú gồm:
+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Mất chứng nhận đăng ký xe: Xác minh 30 ngày, cấp lại chứng nhận đăng ký xe 02 ngày làm việc.
+ Cấp biển số định danh lần đầu: Ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ.
+ Cấp đổi/cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Link nội dung: https://pld.net.vn/tu-1582023-nguoi-dan-duoc-dang-ky-xe-tai-noi-tam-tru-a13849.html