1. Kéo dài thời hạn miễn tiền sử dụng đất nông nghiệp
Nghị quyết 216/2025/QH15 của Quốc hội kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết 28/2016/QH14 và Nghị quyết 107/2020/QH14) đến hết ngày 31/12/2030.
Đồng thời, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 216/2025/QH15.

2. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai
Nghị quyết 254/2025/QH15 của Quốc hội quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai. Theo đó, có nhiều nội dung mới đáng chú ý, như là:
Thứ nhất, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, trừ các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất trong trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không bố trí tái định cư đã được niêm yết công khai nhưng chưa được phê duyệt đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đối với dự án khác nếu được trên 75% người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất trước khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Thu hồi đất trước khi hoàn thành việc bố trí tái định cư đối với trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công, dự án thực hiện tái định cư tại chỗ, dự án mà việc bố trí tái định cư theo tuyến công trình chính.
- Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi đất trước khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất trước khi hoàn thành việc bố trí tái định cư.
Thứ hai, trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm.
Trường hợp giảm tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Chính phủ trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội hằng năm thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất.
Thứ ba, khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê dựa trên mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
- Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp đất vườn, ao, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở được xác định khi công nhận quyền sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền đất ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền sử dụng đất hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính trước ngày 01/7/2014 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì tính tiền sử dụng đất theo mức thu bằng:
30% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi tắt là chênh lệch) đối với diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức giao đất ở tại địa phương;
50% chênh lệch đối với diện tích đất vượt hạn mức nhưng không quá 01 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;
100% chênh lệch đối với diện tích đất vượt hạn mức mà vượt quá 01 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Mức thu tiền sử dụng đất nêu trên chỉ được tính một lần cho một hộ gia đình, cá nhân (tính trên 01 thửa đất).
3. Hàng loạt địa phương công bố bảng giá đất mới
Nhiều tỉnh, thành phố đã ban hành bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/01/2026. Như là:
- Nghị quyết 52/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghị quyết 28/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Nghị quyết 39/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Nghị quyết 85/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Nghị quyết 33/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nghị quyết 12/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Nghị quyết 52/2025/NQ-HĐND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thổ Kim
Link nội dung: https://pld.net.vn/chinh-sach-noi-bat-ve-dat-dai-co-hieu-luc-tu-ngay-01012026-a20210.html