Dư nợ gốc và dư nợ giảm dần là gì?
Dư nợ gốc là tổng số tiền vay vốn ban đầu mà các khách hàng vay từ tổ chức tín dụng.
Ví dụ:
Anh hoàng làm hồ sơ vay thế chấp tại ngân hàng BIDV, ký hợp đồng công chứng và hợp đồng vay vốn với số tiền là 2 tỷ để mua bất động sản vào ngày 30/01/2021.
Đến ngày giải ngân, anh Hoàng được bố mẹ cho tặng 1 tỷ để mua nhà, bởi vậy, thay vì vay 2 tỷ đồng, anh vay ngân hàng số tiền thấp hơn: Chỉ 1 tỷ thôi, ngân hàng đồng ý. Đến ngày 10/03/2022, ngân hàng giải ngân cho anh Hoàng theo hợp đồng vay vốn đã ký ngày 30/01/2021, số tiền vay là 1 tỷ đồng,
Thì kể từ 10/03/2022, anh Hoàng đã phát sinh dư nợ với số tiền là 1 tỷ, hay ta còn gọi là “dư nợ gốc” tại thời điểm 10/03/2020 là 1 tỷ đồng.
Dư nợ giảm dần là chỉ số dư nợ giảm dần theo thời gian. Có nghĩa là, sau khi người vay vốn đã hoàn thành việc thanh toán một phần số tiền gốc ban đầu.
Ví dụ:
Anh Hùng lựa chọn cách vay theo hạn mức tín dụng: Trả lãi hàng tháng và dư nợ gốc sẽ trả cuối kỳ: Theo giấy nhận nợ trả sau 06 tháng.
Như vậy, đối với trường hợp này, hàng tháng anh Hùng phải trả lãi và không trả nợ gốc (đến 06 tháng sau anh mới trả gốc một lần). Do đó, số dư nợ gốc không hề bị giảm theo từng tháng.
Theo cách thức trả nợ này, vì số dư nợ gốc không giảm dần, nên số dư nợ thực tế cũng không giảm (thậm chí còn tăng cao hơn nếu như có biến động về lãi suất).
Nếu anh Hùng lựa chọn cách thức vay trả (góp gốc + tiền lãi) hàng tháng (vay theo từng món, từng lần), với thời gian trả góp trong 25 năm (tương ứng với 300 tháng), thì:
Hàng tháng sẽ trả nợ gốc 3,3 trđ/tháng (1 tỷ đồng/300 tháng), do đó số dư nợ gốc giảm dần, lãi suất tính theo dư nợ giảm dần, cho nên cũng giảm.
Số tiền phải trả bao gồm tiền lãi trong kỳ, phần dư trừ vào vốn gốc. Thông thường, tính lãi theo dư nợ giảm được áp dụng cho khoản vay mua nhà, vay mua xe, vay tiêu dùng hoặc khách hàng vay cá nhân để đầu tư dự án nhỏ.
Cách tính lãi suất dư nợ gốc và dư nợ giảm dần
Hiện nay, lãi suất vay tiêu dùng thường được các ngân hàng tính theo hai cách phổ biến sau: theo dư nợ gốc và dư nợ giảm dần.
Cách tính lãi suất trên dư nợ gốc là chúng ta chỉ việc trả số tiền gốc và lãi hàng tháng trong suốt kỳ hạn vay với số tiền bằng nhau cho đến khi hết nợ. Tiền lãi hàng tháng sẽ tính trên số nợ gốc vay vốn lúc ban đầu.
Cách tính lãi suất theo dư nợ giảm dần nghĩa là tiền lãi tính theo số tiền gốc tại 01 thời điểm cụ thể, sau khi đã được người vay trả phần dư nợ gốc thì số tiền nợ lúc ban đầu sẽ trừ hao đi.
Cách tính lãi suất theo dư nợ gốc
Công thức tính lãi suất theo dư nợ gốc cụ thể như sau:
Lãi suất hàng tháng = Lãi suất năm/12 tháng
Tiền lãi trả mỗi tháng = Số tiền gốc * Lãi suất tháng
Tổng số tiền phải trả mỗi tháng = Tiền gốc/12 tháng + tiền lãi trả mỗi tháng
Ví dụ, bạn vay ngân hàng 50 triệu với lãi suất 12%/năm, kỳ hạn là 12 tháng. Nếu tính theo dư nợ gốc thì mỗi tháng bạn phải trả tiền lãi (trong suốt 12 tháng) được tính trên số tiền gốc là 50 triệu. Số tiền hàng tháng trả như sau:
Tiền lãi = 50 triệu x 12%/12 tháng = 500.000 VND
Tiền gốc = 50 triệu/12 tháng = 4.166.666 VND
Như vậy, hàng tháng bạn phải trả số tiền bằng nhau 4.666.667 VND trong suốt 12 tháng.
Tổng số lãi phải trả cho kỳ hạn 12 tháng trên số nợ gốc 50 triệu là 6 triệu đồng.
Cách tính lãi suất theo dư nợ giảm dần
Đã số các ngân hàng hiện nay tính lãi theo cách dư nọ giảm dần. Đó là lãi suất tính theo số tiền còn nợ sau khi trừ đi số tiền đã trả hàng tháng.
Tiền lãi của tháng đầu = Số tiền vay gốc x Lãi suất cố định mỗi tháng
Tiền lãi của những tháng tiếp theo = Tiền gốc còn lại x Lãi suất vay vốn
Số tiền gốc trả mỗi tháng = Số tiền vay gốc/kỳ hạn vay vốn
Tổng số tiền trả hàng tháng = Tiền vay gốc/số tháng vay vốn + tiền lãi trả mỗi tháng
Ví dụ, bạn vay ngân hàng 120 triệu với lãi suất 12%/năm, kỳ hạn là 12 tháng. Nếu như tính theo dư nợ giảm dần, hàng tháng tiền lãi phải trả trong suốt 11 tháng (trừ tháng đầu) sẽ được tính như sau:
Tiền lãi trả mỗi tháng = (120 triệu – tiền gốc đã trả) x Lãi suất cố định suốt kỳ hạn vay.
- Số tiền gốc phải trả mỗi tháng là 10 triệu/tháng.
- Số tiền lãi phải trả mỗi tháng tính trên dư nợ giảm dần như sau:
Tháng đầu tiên = 12%/12 x 120 triệu = 1.200.000 VND
Tháng thứ 02 = 12%/12 x 110 triệu = 1.100.000 VND
Tháng thứ 03 = 12%/12 x 100 triệu = 1.000.000 VND
Tháng thứ 04 = 12%/12 x 90 triệu = 900.000 VND
Tháng thứ 05 = 12%/12 x 80 triệu = 800.000 VND
Tháng thứ 06 = 12%/12 x 70 triệu = 700.000 VND
Tháng thứ 07 = 12%/12 x 60 triệu = 600.000 VND
Tháng thứ 08 = 12%/12 x 50 triệu = 500.000 VND
Tháng thứ 09 = 12%/12 x 40 triệu = 400.000 VND
Tháng thứ 10 = 12%/12 x 30 triệu = 300.000 VND
Tháng thứ 11 = 12%/12 x 20 triệu = 200.000 VND
Tháng thứ 12 = 12%/12 x 10 triệu = 100.000 VND
Vậy, tổng tiền lãi phải trả cho số tiền gốc 120 triệu trong 12 tháng là 7.800.00 VND.
Vậy cách tính lãi suất nào có lợi hơn?
Theo 02 cách tính lãi trên, tổng số tiền phải trả cuối kỳ đều sẽ như nhau. Hay nói một cách khác, với cùng một khoản vay vốn và thời hạn vay như nhau, lãi suất ngân hàng sẽ được tính như thế nào?
Khi khách hàng vay vốn, ngân hàng hoặc một công ty tài chính nào đó sẽ tư vấn về lãi suất trên dư nợ gốc, để khách hàng vay vốn có thể hiểu ngay và cũng tạm tính được số tiền lãi & tổng khoản phải trả hàng tháng (gốc + lãi) dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, theo những quy chuẩn thông thường của chính sách vay vốn, của các ngành ngân hàng, hệ thống ngân hàng… lãi suất sẽ được áp dụng thực tế chính là lãi suất trên dư nợ giảm dần.
Ví dụ về 2 cách tính lãi suất:
Với lãi suất trên số dư nợ gốc là 2.2%/ tháng thì mức lãi suất trên dư nợ giảm dần sẽ là 3.75%/ thán, nhưng số tiền bạn phải trả như nhau.
Tính lãi suất trên dư nợ gốc (2.2%/ tháng):
Kỳ thanh toán |
Gốc thanh toán hàng tháng (1) |
Lãi thanh toán hàng tháng (2) |
Khoản tiền trả hàng tháng (1)+(2) |
1 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
2 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
3 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
4 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
5 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
6 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
7 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
8 |
1.000.000 vnđ |
175,987 vnđ |
1,175,987 vnđ |
Tổng: |
8.000.000 vnđ |
1.407.897 vnđ |
9.407.897 vnđ |
Tính lãi suất trên số dư nợ giảm dần (3.75%/ tháng):
Kỳ thanh toán |
Dư nợ đầu kỳ (1) |
Lãi thanh toán hàng tháng (2) |
Gốc thanh toán hàng tháng (3) |
Dư nợ cuối kỳ (1) – (3) |
Khoản tiền trả hàng tháng (2)+(3) |
1 |
8.000.000 |
300.000 |
875.987 |
7.124.013 |
1.175.987 |
2 |
7.124.013 |
267.150 |
908.837 |
6.215.176 |
1.175.987 |
3 |
6.215.176 |
233.069 |
942.918 |
5.272.258 |
1.175.987 |
4 |
5.272.258 |
197.710 |
978.277 |
4.293.981 |
1.175.987 |
5 |
4.293.981 |
161.024 |
1.014.963 |
3.279.018 |
1.175.987 |
6 |
3.279.018 |
122.963 |
1.053.024 |
2.225.994 |
1.175.987 |
7 |
2.225.994 |
83.475 |
1.092.512 |
1.133.482 |
1.175.987 |
8 |
1.133.482 |
42.506 |
1.133.42 |
0 |
1.175.987 |
Tổng: |
|
1.407.897 |
8.000.000 |
|
1.175.987 |
Kiểm tra dư nợ bằng cách nào?
Mỗi ngân hàng sẽ đều có một hệ thống phần mềm quản lý khách hàng riêng (ví dụ như: Core banking T24 (Sacombank, MSB, MS,…); hay hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL (HDBank, VIB,…)
Phần mềm quản lý khách hàng hoàn toàn có thể xem được dư nợ của khách hàng ở bất kỳ thời một điểm nào. Việc xem số dư nợ này chỉ cán bộ của ngân hàng mới có thể truy cập xem được.
Bạn có thể nhờ cán bộ quản lý ngân hàng mình đang vay vốn, để kiểm tra số tiền dư nợ tại một thời điểm nào đó.
Thường thì việc kiểm tra này hay áp dụng cho những khách hàng nào có nhu cầu tất toán khoản vay vốn, để biết chính xác về số tiền dư nợ của từng khách hàng.
Khách hàng vay vốn hoàn toàn có thể tự tạo tài khoản tại Trung tâm CIC và tự xem được số dư nợ của mình.
Nhược điểm của phương thức này: bạn chỉ xem được số dư nợ trong quá khứ (trong vòng 1 tháng trở về trước), không xem được số dư nợ hiện tại.
Ngoài ra, chúng ta còn một cách kiểm tra dư nợ theo phương thức tính toán thủ công dựa theo Hợp đồng tín dụng (cách này áp dụng trường hợp cho vay trả góp):
Ví dụ: Hợp đồng tín dụng có ghi nội dung như sau:
Như thế, số dư nợ hiện tại còn 950.008.000 đồng.
Một số lưu ý khi vay vốn theo dư nợ giảm dần
Khi lựa chọn thanh toán lãi suất theo dư nợ giảm dần, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Trên đây là những thông tin được Batdongsan.com.vn đưa ra để giúp các khách hàng hiểu rõ hơn về phương thức dư nợ giảm dần và phương thức dư nợ gốc, bên cạnh đó bạn cũng phần nào nắm rõ về cách thức tính lãi suất của 02 phương thức vay vốn này. Hy vọng đây là những chia sẻ hữu ích giúp cho mọi khách hàng có thể tự mình tính toán được lãi suất phải trả cho ngân hàng mỗi tháng.
Link nội dung: https://pld.net.vn/du-no-goc-va-du-no-giam-dan-la-gi-cach-tinh-lai-suat-nao-co-loi-a7493.html