Hiện nay, nhu cầu xây dựng nhà ở, khu đô thị, các công trình hạ tầng, đầu tư công ngày càng tăng. Ngành công nghiệp xây dựng cũng được hưởng lợi nhờ sự phát triển của bất động sản nên nhu cầu về các loại vật liệu như sắt thép, xi măng, cát, đá cũng rất lớn.
Trong đó, đá xây dựng là một trong những loại vật liệu không thể thiếu trong việc xây dựng phần thô của công trình.
Đá xây dựng là các loại đá tự nhiên thuộc danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được gia công đập, nghiền, phân loại hoặc đẽo, cắt, gọt theo kích thước dùng làm cốt liệu bê tông, kè bờ, xây móng, xây tường, lát vỉa hè, lòng đường.
Với sự phát triển máy móc công nghệ, đá xây dựng được khai thác và chế biến thành nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu xây dựng. Vậy, đá xây dựng có những loại nào phổ biến và ứng dụng ra sao?
Đá xây dựng có những loại nào?
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại đá được sử dụng trong xây dựng như đá 0x4, đá 1×2, đá 3×4, đá 4×6, đá 5×7. Ngoài ra còn có các loại đá khác như đá mi sàng, đá mi bụi. Mỗi loại vật liệu đá xây dựng sẽ có đặc điểm và chức năng riêng để phù hợp với từng công trình.
Đá 0x4 hay còn gọi là đá dăm, là một loại đá xây dựng được sản xuất từ đá thiên nhiên, gồm hỗn hợp các loại đá đá mi bụi đến đá có kích thước lớn nhất là 40mm.
Loại đá này có độ nhám bề mặt cao nên khi gặp nước, chúng có độ bám dính với vữa xi măng cao hơn sỏi.
Hiện nay, đá 0x4 được sử dụng nhiều nhất trong các công trình xây dựng, dùng để làm đá cấp phối cho nền đường, dặm vá, làm mới cho mặt đường.
Đá xây dựng 1×2 được sử dụng thông dụng trong các công trình xây dựng dân dụng. Loại đá xây dựng này được tách ra từ những sản phẩm khác như đá xanh, đá đen.
Đá 1x2 có dạng hình khối, không có nhiều tạp chất và ít thành phần hạt dẹt, thường được làm sạch các tạp chất bằng cách sàng và rửa để làm cốt liệu bê tông.
Hiện nay, các kích cỡ phổ biến của đá 1×2 đó là 10x16mm, 10x22mm và 10x28mm.
Nhờ ưu điểm là có khả năng kết dính xi măng tốt, chịu lực nén tốt, giúp bảo vệ thép chống thấm, làm sạch nên đá 1×2 thường sử dụng để đổ sàn bê tông. Bên cạnh đó, còn dùng để trộn với nhựa nóng hoặc bê tông tươi dùng trong việc trải đường và các công trình khác.
Đá 3×4 có kích thước từ 30-40mm và được sử dụng ở những công trình khác nhau như xây dựng nhà ở, xây dựng công trình mặt đường.
Đá 4x6 hay còn gọi là đá dăm tiêu chuẩn, đá dăm macadam là loại đá xây dựng được sàng tách từ sản phẩm đá khác, có kích thước từ 40-60mm.
Loại đá xây dựng này được sản xuất bằng cách sàng tách từ các sản phẩm đá khác theo quy định với hàm lượng bùn, bụi, sét bẩn không quá 0,4%, không có hạt mềm yếu hay phong hóa, các hạt thoi dẹt không quá 7,4%.
Đá xây dựng 4x6 có kích thước khá đồng đều, có khả năng chịu nén tốt, thích hợp để làm lớp bê tông lót móng, làm gia tăng tuổi thọ cho các công trình. Ngoài ra, đá 4×6 có độ mài mòn tương đối, độ bám dính nhựa đường và độ bền hóa học tốt, phù hợp để tạo kết cấu mặt đường, cốt liệu bê tông.
Đá 5×7 có kích thường từ 50-70mm được làm từ các sản phẩm đá khác.
Loại đá này có khả năng chịu lực cao nên thường được sử dụng phổ biến trong việc đúc bê tông, cầu cống, công trình giao thông, những công trình có độ chắc chắn cao. Ngoài ra, đá 5×7 còn được dùng làm chân đế gạch bông, gạch lót sàn.
Đá mi sàng hiện nay được sử dụng phổ biến với nhiều công dụng khác nhau như làm nguyên liệu cho đúc bê tông, chân đế gạch bông, gạch lót sàn, nguyên liệu trong thi công các công trình giao thông…Là thành phần của bê tông nhựa nóng, nhựa nguội, tấm đan bê tông, rải nền nhà, mặt đường.
Đá mi bụi thường được gọi là bột đá, là loại mạt đá có kích thước nhỏ, dưới 5mm, đây là phụ phẩm khi sản xuất các loại đá khác bằng máy nghiền.
Loại đá này có ưu điểm là kết cấu mịn, nhẹ và bóng, có thể sử dụng thay cho cát, giúp tiết kiệm chi phí mà vẫn có thể đảm bảo được tính thẩm mỹ và bền chắc của công trình.
Hiện nay, đá mi bụi được ứng dụng nhiều trong công nghệ làm chân đế gạch bông, công nghệ bê tông đúc ống cống, làm phụ gia cho các loại vật liệu xây dựng khác.
Đá mi sàng còn được gọi là đá 0x5, đấy là loại đá có kích thước nhỏ hiện nay khoảng 3-14mm. Loại đá này là sản phẩm của việc sàng lọc các loại đá khác như đá 1×2, đá 2×3 hay đá 4x6.
Hiện nay, đá mi sàng được được ứng dụng phổ biến để làm gạch block, gạch lót sàn, đế gạch bông hay làm phụ gia. Bên cạnh đó, loại đá này còn là thành phần của bê tông nhựa nóng, nhựa nguội và có thể rải trực tiếp lên bề mặt.
Đá hộc là một loại đá tự nhiên, được khai thác từ các mỏ đá lớn và được xẻ nhỏ với kích thước lớn nhỏ khác nhau.
Loại đá này có cường độ chịu nén cao, độ bền giúp tuổi thọ công trình được kéo dài, ít bị tác động của môi trường bên ngoài, có khả năng chống thấm nước tốt, cách điện tốt.
Trong xây dựng, đá hộc thường được sử dụng để xây móng nhà, nhất là những công trình dân dụng hay những địa hình có nhiều đá. Ngoài ra, cần lưu ý không dùng móng đá hộc với các khu vực địa chất có lớp đất lún.
STT |
ĐÁ XÂY DỰNG |
ĐƠN VỊ |
GIÁ BÁN |
1 |
Đá 0x4 |
Đồng/m3 |
218.000 |
2 |
Đá 1×2 |
Đồng/m3 |
245.000 |
3 |
Đá 4×6 |
Đồng/m3 |
227.000 |
4 |
Đá mi sàng |
Đồng/m3 |
220.000 |
5 |
Đá mi bụi |
Đồng/m3 |
200.000 |
6 |
Đá hộc |
Đồng/m3 |
202.000 |
Trên đây là những thông tin về các loại vật liệu đá xây dựng được sử dụng phổ biến hiện nay. Việc nắm bắt được các kinh nghiệm cũng như giá bán khi chọn loại vật liệu này sẽ giúp bạn có được lựa chọn tốt nhất cho công trình của mình.
Thiên An
Link nội dung: https://pld.net.vn/da-xay-dung-co-nhung-loai-nao-va-gia-ban-ra-sao-a7502.html