Với các quy định mới của Luật cư trú, nhiều giấy tờ liên quan đến việc lưu trú, cư trú của người dân sẽ được bãi bỏ. Thay vào đó, người dân được chọn lựa cách thức đăng ký lưu trú, cư trú trực tuyến qua các cổng dịch vụ công thay vì phải trực tiếp đến cơ quan công an như trước đây.
Luật cư trú có hiệu lực từ ngày 1/7, theo đó khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ đã cấp và cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu.
Những sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp nếu không có thay đổi thông tin vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Các sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cũ, rách hoặc bị mất cũng sẽ không được cấp lại.
Những thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và bị thu hồi sổ bao gồm: Thủ tục đăng ký thường trú; Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; Thủ tục tách hộ; Thủ tục xóa đăng ký thường trú; Thủ tục đăng ký tạm trú; Thủ tục gia hạn tạm trú; Thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
Một số điểm mới trong đăng ký thường trú, tạm trú
Luật cư trú 2020 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/7 có rất nhiều thay đổi liên quan trực tiếp tới việc đăng ký thường tú, tạm trú mà người dân cần lưu ý.
Cụ thể, theo Luật cư trú 2020 mới, công dân nhập khẩu vào các thành phố trực thuộc Trung ương cũng sẽ giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không có sự phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Như vậy, nếu công dân nhập hộ khẩu về thành phố trực thuộc Trung ương thì từ nay sẽ không cần phải điều kiện nào nữa, kể cả về thời gian tạm trú khi nhập khẩu. Các điều khoản quy định điều kiện nhập hộ khẩu riêng của Thủ đô Hà Nội cũng sẽ được bãi bỏ.
Đặc biệt, Luật cũng không còn yêu cầu người thuê nhà phải có ý kiến đồng ý của chủ nhà khi làm thủ tục đăng ký tạm trú nữa. Một số quy định khác được bổ sung đó là công dân sẽ không được đăng ký thường trú, tạm trú ở những nơi như: Nhà nằm trên đất lấn chiếm; Nhà đã có quyết định thu hồi đất; Nhà đã có quyết định phá dỡ,…
Ngoài ra, thủ tục đăng ký hộ khẩu, tạm trú hoặc thực hiện các thủ tục làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, tạm trú cũng có sự thuận tiện hơn trước. Đó là lần thực hiện thủ tục tiếp theo sẽ không cần mang sổ hộ khẩu, vì từ ngày 1/7/2021 sẽ không cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mới nên mọi người có thể quản lý bằng điện tử.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm nhiều trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, điển hình nhất là 2 trường hợp: Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên, mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài; Bán nhà mà không được chủ nhà mới đồng ý cho giữ lại đăng ký thường trú.
Những điểm mới trong thủ tục làm Căn cước công dân
Thông tư 59 quy định chi tiết Luật Căn cước công dân và Thông tư 60 quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 1/7/2021.
Với hai thông tư này, Bộ Công an đã có bước tiến mới trong quy trình, thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip - loại giấy tờ tùy thân quan trọng nhất của mỗi công dân.
Theo đó cho phép người dân có thể làm Căn cước công dân gắn chip tại nơi tạm trú trên phạm vi cả nước. Người dân trực tiếp đến công an cấp huyện nơi thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Bên cạnh đó, Bộ Công an yêu cầu thu hồi mọi Chứng minh nhân cũ (9 số, 12 số) khi người dân làm thủ tục đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
Theo quy định, mã QR trên thẻ Căn cước công dân chứa thông tin về số Chứng minh nhân dân cũ của người dân. Do đó, người dân không cần phải xin Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và cung cấp khi làm các thủ tục, giao dịch sử dụng số Chứng minh nhân dân cũ như trước đây, trừ trường hợp mã QR không có thông tin về số Chứng minh nhân dân.
Thời gian tối đa để cấp Căn cước công dân cho người dân là 8 ngày làm việc (trong đó có 2 ngày để chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư; 3 - 4 ngày để Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính xử lý, phê duyệt, in thẻ và 2 ngày chuyển phát về nơi người dân làm thủ tục).
Ưu đãi mới cho người có công với cách mạng
Pháp lệnh ưu đãi về người có công với cách mạng của Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, thay thế cho Pháp lệnh năm 2005.
Theo pháp lệnh mới, thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đây là một chế độ mới mà trước đây chưa quy định cho các đối tượng người có công này.
Với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Pháp lệnh bổ sung mức trợ cấp hằng tháng cho đối tượng này, cụ thể là bằng 3 lần mức chuẩn (tức 4.872.000 đồng/tháng).
Riêng với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã tái giá nhưng vẫn nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha, mẹ đẻ của liệt sĩ khi còn sống sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và được hỗ trợ về Bảo hiểm y tế.
Tăng mức trợ cấp cho một số đối tượng hưởng bảo trợ xã hội
Nghị định 20 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội có hiệu lực từ 1/7. Theo đó, nhiều khoản trợ cấp cho các đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội được điều chỉnh tăng từ thời điểm này.
Cụ thể:
- Trẻ mồ côi dưới 4 tuổi; trẻ nhiễm HIV thuộc hộ nghèo được hưởng trợ cấp 900.000 đồng/tháng, thay cho mức 675.000 đồng/tháng như trước đây.
- Người từ đủ 60 đến đủ 80 tuổi thuộc hộ nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp 720.000 đồng/tháng thay cho mức 540.000 đồng/tháng; người khuyết tật nặng được hưởng trợ cấp 540.000 đồng/tháng, thay cho mức 405.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp mai táng người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tối thiểu là 18 triệu đồng (trước đây chỉ là 5,4 triệu đồng với trường hợp gia đình tổ chức mai táng).
- Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác cho hộ dân phải di dời khẩn cấp tối thiểu là 30 triệu đồng/hộ thay mức tối đa 20 triệu đồng/hộ như trước đây.
Những chính sách mới về bảo hiểm y tế
Từ ngày 1/7, nhiều văn bản có hiệu lực liên quan đến Bảo hiểm y tế cũng chính thức được áp dụng.
Luật Cư trú 2020 đã thay đổi khái niệm “hộ gia đình tham gia Bảo hiểm y tế”. Luật này quy định, hộ gia đình tham gia Bảo hiểm y tế là những người cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về Luật Cư trú. Thay vì trước đây là toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. Việc sửa đổi này để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.
Theo Nghị định 20 của Chính phủ, người đơn thân nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc con từ 16 đến 22 tuổi nhưng đang ăn học hoặc người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có thu nhập ổn định hàng tháng và một vài trường hợp khác được bổ sung và diện được cấp phát miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, Thông tư 04 của Bộ Y tế quy định việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo định suất.