Từ hôm nay (20-7), Nghị định số 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế chính thức có hiệu lực thi hành.
Đáng chú ý, nghị định đã này quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế và chính sách nghỉ hưu trước tuổi.
Theo đó, Điều 10 Nghị định quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty.
Bên cạnh đó còn có các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế.
Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì sẽ là tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh của đối tượng.
Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: Từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã
Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ khác.
Đó là: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định; được hưởng chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra còn được hưởng các chế độ như: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định.
Nghị định cũng quy định rõ chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp.
Đối với cán bộ, nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;
Đối với công chức, viên chức, nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;...