Điều kiện để sang tên sổ đỏ giữa anh chị em ruột
Để được sang tên sổ đỏ giữa anh/chị/em ruột thì cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
-
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Đất không có tranh chấp;
-
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
-
Trong thời hạn sử dụng đất.
Sang tên sổ đỏ cho anh em ruột có phải đóng thuế?
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 và 2014, sang nhượng bất động sản là một trong những trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều Khoản 1, 4 luật này, thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa anh, chị, em ruột với nhau sẽ được miễn thuế.
Bên cạnh đó, Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn lệ phí trước bạ khi thừa kế, tặng cho nhà đất bao gồm cả trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, trường hợp anh/chị/em ruột sang tên sổ đỏ thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và phí trước bạ. Tuy nhiên, vẫn cần nộp đầy đủ các loại phí hành chính liên quan đến việc thực hiện các thủ tục chuyển nhượng bất động sản như sau:
- Phí đo đạc = 0,15% x Giá đất (không quá 5 triệu đồng);
- Lệ phí thẩm định = 0,15% giá trị đất tặng cho (dao động từ 100.000 – 5.000.000 đồng tuỳ từng trường hợp);
- Lệ phí cấp sổ đỏ (tối đa 100.000 đồng/lần cấp mới);
- Lệ phía địa chính: Theo quy định của từng địa phương.
Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột
Thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột trong gia đình được tiến hành theo trình tự như sau:
Bước 1. Soạn thảo hợp đồng cho tặng nhà đất
Hợp đồng cho/tặng bất động sản là những thoả thuận của các bên về việc cho/tặng đất. Điều 462 Luật dân sự 2015 quy định việc cho tặng có thể kèm theo điều kiện, tức là bên tặng cho có quyền yêu cầu bên nhận thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau khi tặng cho.
Nếu các bên không biết cách thiết lập hợp đồng cho tặng đúng quy định thì có thể gửi đơn đề nghị đến UBND cấp xã nơi có đất hoặc các văn phòng công chứng để được hướng dẫn và thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng cho tặng nhà đất tại đây.
Bước 2. Công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, bộ hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo hợp đồng cho tặng (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân (CMND/CCCD và sổ hộ khẩu) của bên tặng cho và bên nhận tặng cho;
- Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn).
Ngoài ra cần mang theo bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu.
Bước 3. Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự sang tên Giấy chựng nhận khi cho, tặng quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Người có nhu cầu sang tên cần đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính hoặc bản photo công chứng một trong các giấy tờ này.
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng/chứng thực;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, bộ phận tiếp nhận cần hướng dẫn người dân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ đã đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì cán bộ phòng đăng ký đất đai tiếp tục thực hiện các công việc:
- Gửi thông tin địa chính tới cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ thu tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Xác nhận các nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
Khi hoàn tất các thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột, người dân sẽ nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.