
Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Ảnh tư liệu: AFP/TTXVN
Tham gia Ðoàn có các đồng chí: Thái Kỳ, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư, Chánh Văn phòng Trung ương; Vương Nghị, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Công tác Ðối ngoại Trung ương, Bộ trưởng Ngoại giao; Vương Tiểu Hồng, Bí thư Ban Bí thư, Ủy viên Quốc vụ, Bộ trưởng Công an; Lưu Kiến Siêu, Ủy viên Trung ương Ðảng, Trưởng ban Liên lạc đối ngoại Trung ương; Đổng Quân, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Quốc phòng; Trịnh San Khiết, Ủy viên Trung ương Ðảng, Chủ nhiệm Ủy ban Cải cách và Phát triển quốc gia; Vương Văn Ðào, Ủy viên Trung ương Ðảng, Bộ trưởng Thương mại; Đường Phương Dụ, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Nghiên cứu chính sách Trung ương; Hà Vĩ, Ðại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam; Tôn Vệ Đông, Thứ trưởng Ngoại giao; La Chiếu Huy, Cục trưởng Cục Hợp tác phát triển quốc tế.
Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình sinh tháng 6/1953; quê quán: Phú Bình - Thiểm Tây (Trung Quốc). Đồng chí Tập Cận Bình gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 1/1974. Đồng chí từng là nghiên cứu sinh chuyên ngành Lý luận Chủ nghĩa Mác và Giáo dục Tư tưởng chính trị, Học viện Nhân văn và Xã hội, Đại học Thanh Hoa; có bằng Kỹ sư hóa học; Tiến sỹ Luật.
Ðồng chí Tập Cận Bình đã trải qua quá trình học tập và giữ nhiều cương vị công tác: giai đoạn từ năm 1969 – 1975, đồng chí là Thanh niên tri thức, Bí thư Chi bộ tại Đại đội Lương Gia Hà, Công xã Văn An Dịch, huyện Diên Xuyên, tỉnh Thiểm Tây; giai đoạn 1975 – 1979: học chuyên ngành Hóa hữu cơ tổng hợp, khoa Hóa, Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh; 1979 – 1982: là Thư ký Văn phòng Quốc Vụ viện, Văn phòng Quân ủy Trung ương; 1982 - 1983: Phó Bí thư Huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc; 1983 - 1985: Bí thư Huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc, kiêm Chính ủy thứ nhất, Bí thư thứ nhất Đảng ủy Ban Vũ trang, huyện Chính Định, tỉnh Hà Bắc; 1985 – 1988: Thường vụ Thành ủy, Phó Thị trưởng (Phó Chủ tịch UBND) thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến; 1988 – 1990: Bí thư Địa ủy Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Phân quân khu Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến; 1990 – 1993: Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân đại (Chủ tịch HĐND) thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Phân quân khu Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến; 1993 – 1995: Thường vụ Tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng uỷ Phân quân khu Phúc Châu; 1995 – 1996: Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Phân quân khu Phúc Châu.
Từ 1996 - 1999, đồng chí là Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến; 1999 - 2000: Phó Bí thư Tỉnh ủy, quyền Tỉnh trưởng (Chủ tịch UBND) tỉnh Phúc Kiến; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến; 2000 – 2002: Phó Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng tỉnh Phúc Kiến; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến (Từ năm 1998 - 2002 học nghiên cứu sinh tại chức Lý luận Chủ nghĩa Mác và Giáo dục Tư tưởng chính trị, Học viện Nhân văn và Xã hội, Đại học Thanh Hoa, và giành được học vị Tiến sỹ Luật).
Từ năm 2002 – 2002, đồng chí là Phó Bí thư Tỉnh ủy, quyền Tỉnh trưởng tỉnh Chiết Giang, kiêm Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng tỉnh Chiết Giang; 2002 – 2003: Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Quân khu tỉnh Chiết Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban Động viên quốc phòng tỉnh Chiết Giang; 2003 – 2007: Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân đại tỉnh Chiết Giang, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Quân khu tỉnh Chiết Giang; 2007 – 2007: Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy Khu Cảnh bị thành phố Thượng Hải; 2007 – 2008: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng trường Đảng Trung ương.
Từ năm 2008 – 2010, đồng chí là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Hiệu trưởng trường Đảng Trung ương; 2010 - 2012: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng; Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự trung ương nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Ủy ban Quân sự Nhà nước); Hiệu trưởng trường Đảng Trung ương.
Từ năm 2012 - 2013, đồng chí là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương, Chủ tịch Quân ủy Trung ương; Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương.
Từ 2013 đến nay, đồng chí là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương, Chủ tịch Quân ủy Trung ương; Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa; Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương (khóa 18 từ 2012 - 2017, khóa 19 từ 2017 - 2022, khóa 20 từ 2022 - 2027).
Ðồng chí Tập Cận Bình là Ủy viên dự khuyết Trung ương khóa 15; Ủy viên Trung ương các khóa 16, 17, 18, 19 và 20; Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị các khóa 17, 18, 19 và 20.