Tiêu chí xác định loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xác định loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
bo-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-de-xuat-tieu-chi-xac-dinh-loai-thuc-vat-rung-dong-vat-rung-nguy-cap-quy-hiem-pld-1691478113.jpg
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xác định loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

Đề xuất trên được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP.

Cụ thể, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất bổ sung Điều 3a. Tiêu chí xác định loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như sau:

Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm I

Theo dự thảo, thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được xem xét bổ sung vào Nhóm I khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

1- Loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN hoặc Sách Đỏ Việt Nam ở bậc đe dọa từ Nguy cấp (EN) đến cực kỳ nguy cấp (CR) hoặc loài có tên trong Phụ lục I CITES;

2- Loài được xác định qua nghiên cứu khoa học của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam cho thấy quần thể loài này có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng trong tự nhiên trong vòng 3 thế hệ hoặc 10 năm tới;

3- Loài bị đe doạ tuyệt chủng do tác động của các hoạt động khai thác, buôn bán quá mức, nếu không có biện pháp quản lý sẽ dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng trong thời gian 10 năm tới;

4- Loài đặc hữu, có vùng phân bố hẹp trong nước với diện tích phạm vi phân bố nhỏ hơn 5000 km2.

Theo dự thảo, thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I bao gồm: Các loài thực vật rừng, động vật rừng có phân bố tự nhiên tại Việt Nam đang bị đe doạ tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm: Nhóm IA: Các loài thực vật rừng, nhóm IB: Các loài động vật rừng.

Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II

Dự thảo nêu rõ, thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được xem xét bổ sung vào Nhóm II khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

1- Loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN hoặc Sách Đỏ Việt Nam ở bậc đe dọa từ sẽ nguy cấp (VU) trở lên hoặc loài có tên trong Phụ lục II, III CITES;

2- Loài được xác định qua nghiên cứu khoa học của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam cho thấy loài này sẽ trở thành nguy cấp;

3- Các loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại;

4- Các loài đặc hữu của Việt Nam.

Theo dự thảo, thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm II bao gồm: Các loài thực vật rừng, động vật rừng có phân bố tự nhiên tại Việt Nam chưa bị đe doạ tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm: Nhóm IIA: Các loài thực vật rừng; nhóm IIB: Các loài động vật rừng.