Đã kết hôn, vợ hoặc chồng một mình đứng tên sổ đỏ được không?

Xin hỏi, khi tôi đã kết hôn thì có được đứng tên một mình trên sổ đỏ hay không? Khi li hôn thì người còn lại có quyền gì với tài sản đó không?
tai-san-sau-hon-nhan-pld-1676385590.jpg

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:

- Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có thỏa thuận riêng về tài sản trước khi đăng ký kết hôn.

- Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Một số trường hợp phổ biến mà chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ:

1. Vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà, đất. Khi đó, Người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ đứng tên nhà đất một mình.

Ví dụ: người chồng sau khi kết hôn được cha mẹ để lại thừa kế cho riêng anh ta, thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng của người chồng và người chồng được đứng tên một mình trên giấy tờ sở hữu.

2. Vợ hoặc chồng được tặng cho riêng nhà đất, thì họ cũng đứng tên một mình trên sổ đỏ.

3. Vợ hoặc chồng mua nhà đất bằng tài sản riêng của mình thì cũng đứng tên trên sổ đỏ một mình.

4. Trước khi kết hôn, hai bên có thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn, và thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực, thì tài sản phát sinh sau khi đăng ký kết hôn thuộc sở hữu của từng người theo nội dung đã thỏa thuận và khi đó, sổ đỏ cũng sẽ đứng tên 1 người.

5. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tải sản đó là nhà, đất, thì thỏa thuận này phải được công chứng, khi đó, nhà đất được chia là tài sản riêng theo thỏa thuận. Trường hợp này sổ đỏ cũng đứng tên 1 người.

Vậy khi ly hôn, người còn lại có quyền gì không?

Sổ đỏ đứng tên một người thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng. Do đó, khi ly hôn, người không đứng tên trên sổ đỏ có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản đó nếu có chứng cứ chứng minh đó là tài sản chung.

Khi vợ, chồng đang có tranh chấp nhà đất được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, và nếu cho rằng đó là tài sản riêng của mình thì phải đưa ra căn cứ chứng minh về việc này. Nếu không có căn cứ chứng minh thì tài sản đó được xem là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc phán quyết của Tòa án.

Nếu một bên chứng minh được nhà đất là tài sản riêng như các trường hợp đã nêu, thì người không đứng tên không có quyền đối với tài sản đó.