Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ ngày 01/01/2024

Từ ngày 01/01/2024, nhiều quy định mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các chính sách sau đây:

1. Hà Nội thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2024

Nghị quyết 34/NQ-HĐND thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2024; danh mục các dự án chuyển mục đích đất trồng lúa năm 2024 trên địa bàn TP. Hà Nội. Theo đó, thu hồi đất như sau:

- 2.839 công trình, dự án thu hồi đất năm 2024 với diện tích 12.722,55 ha.

- 03 dự án chuyển mục đích đất trồng lúa năm 2024 với diện tích 3,84483 ha.

Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tài liệu, số liệu và các nội dung liên quan đến dự án, sự thống nhất giữa hồ sơ và thực địa; đảm bảo đủ căn cứ, đúng đối tượng, tiêu chí, đúng thẩm quyền, tuân thủ đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quyết định thực hiện dự án và tổ chức thực hiện dự án theo quy định; thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện dự án đảm bảo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời xử lý các vi phạm (nếu có) theo quy định, không để xảy ra khiếu nại phức tạp gây mất trật tự xã hội.

Kinh phí bố trí để bồi thường, giải phóng mặt bằng: Trên cơ sở danh mục dự án được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua, các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố được cân đối trong Nghị quyết về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố; các dự án sử dụng ngân sách cấp quận, huyện, thị xã do các quận, huyện, thị xã bố trí; các dự án ngoài ngân sách do chủ đầu tư bố trí theo tiến độ đầu tư, đảm bảo bố trí đủ kinh phí phần giải phóng mặt bằng trong năm 2024.

chinh-sach-bat-dong-san-noi-bat-co-hieu-luc-tu-thang-01-pld-1704208891.jpeg
Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 01/2024

2. Đồng Nai quy định diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Theo Nghị quyết 29/2023/NQ-HĐND quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 08m2 sàn/người. Đối tượng áp dụng của Nghị quyết này bao gồm:

- Công dân Việt Nam có nhu cầu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp để cho thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Quảng Ngãi ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Theo Quyết định 48/2023/QĐ-UBND ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2024 thì đơn giá bồi thường cây trồng của một số loại như sau:

- Cao su: 40.000 đồng/cây (năm thứ nhất), 40.000 đồng/cây (năm thứ hai), 70.000 đồng/cây (năm thứ ba), 120.000 đồng/cây (năm thứ tư), 180.000 đồng/cây (năm thứ năm), 250.000 đồng/cây (năm thứ sáu), 350.000 đồng/cây (năm thứ bảy), 600.000 đồng/cây (năm thứ tám trở đi).

- Điều (đào) trồng hạt: 10.000 đồng/cây (cây trồng mới), 50.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân nhỏ hơn 2m), 150.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân lớn hơn hoặc bằng 2m), 500.000 đồng/cây (cây đã cho quả).

- Điều (đào) ghép: 25.000 đồng/cây (cây trồng mới), 80.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân nhỏ hơn 2m), 200.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân lớn hơn hoặc bằng 2m), 500.000 đồng/cây (cây đã cho quả).

4. Nhiều tỉnh/thành áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất mới

Ngoài các chính sách nổi bật nêu trên, hệ số điều chỉnh giá đất của nhiều tỉnh/thành cũng được thay đổi từ ngày 01/01/2024. Đơn cử như sau:

- Quyết định 28/2023/QĐ-UBND về Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

- Quyết định 66/2023/QĐ-UBND phê duyệt Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2024.

- Quyết định 48/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Quyết định 53/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2024.

- Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

- Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024.